Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải là bước quan trọng bắt buộc trước khi một dự án chính thức đi vào hoạt động theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Đây là giai đoạn đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo đáp ứng các quy chuẩn môi trường trước khi dự án vận hành thương mại.
1. Khái niệm vận hành thử nghiệm theo quy định
Theo khoản 26, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2020 “Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình xử lý chất thải của chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.”
Hiểu đơn giản, vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là quá trình chạy thử toàn bộ hệ thống xử lý để kiểm tra khả năng hoạt động, hiệu quả xử lý và phát hiện lỗi kỹ thuật trước khi đưa vào vận hành chính thức.
Tại sao phải thực hiện vận hành thử nghiệm?
Vận hành thử nghiệm là yêu cầu bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, với nhiều mục đích quan trọng:
- Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải: Xác định khả năng đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường của các công trình xử lý chất thải
- Phát hiện và khắc phục kịp thời các lỗi: Phát hiện sớm các sự cố, vấn đề kỹ thuật để có biện pháp khắc phục trước khi vận hành chính thức
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Theo Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020, việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải là điều kiện bắt buộc trước khi được cấp giấy phép môi trường
- Làm cơ sở xem xét cấp giấy phép môi trường: Kết quả vận hành thử nghiệm sẽ là một trong những căn cứ để cơ quan chức năng xem xét cấp giấy phép môi trường
Theo khoản 2, Điều 46, Luật Bảo vệ môi trường quy định như sau: “Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.”
Như vậy, có thể hiểu vận hành thử nghiệm là một yêu cầu bắt buộc.
2. Đối tượng và loại dự án phải thực hiện vận hành thử nghiệm
Đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm bao gồm:
- Dự án đầu tư mới có xây dựng công trình xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn...).
- Cơ sở mở rộng, nâng công suất hoặc cải tạo hệ thống xử lý chất thải hiện có.
- Dự án có quy mô, tính chất nguy cơ ô nhiễm cao – theo quy định pháp luật về môi trường (ví dụ: nhà máy hóa chất, khu công nghiệp, xử lý rác thải nguy hại...).
- Cơ sở bắt buộc phải có giấy phép môi trường và trong đó có nội dung yêu cầu phải vận hành thử nghiệm.
Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2022 NĐ-CP, Đối tượng không phải thực hiện vận hành thử nghiệm bao gồm:
“a) Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;
b) Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
c) Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;
d) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);
đ) Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
e) Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;
g) Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;
h) Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.”
3. Thời gian vận hành thử nghiệm
Thời gian vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, cụ thể:
- Thời gian tối đa là 06 tháng, kể từ khi bắt đầu vận hành thử nghiệm.
- Trường hợp cần gia hạn (do lý do kỹ thuật, khách quan...), cơ sở phải:
- Gửi văn bản đề nghị gia hạn trước khi hết thời gian thử nghiệm.
- Gia hạn 1 lần duy nhất, tối đa không quá 03 tháng.
- Tổng thời gian vận hành thử nghiệm (kể cả gia hạn nếu có) không được vượt quá 09 tháng
Phân chia các giai đoạn vận hành thử nghiệm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được chia thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn điều chỉnh hiệu suất và tham số kỹ thuật:
- Thời gian: Ít nhất 75 ngày, quan trắc tối thiểu 15 ngày/lần
- Mục đích: Hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật của công trình xử lý chất thải để đạt hiệu quả tối ưu.
b) Giai đoạn vận hành ổn định:
- Thời gian: Đánh giá trong 7 ngày liên tiếp, quan trắc 1 ngày/lần
- Mục đích: Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải trong điều kiện vận hành ổn định.
Lưu ý: Tổng thời gian của hai giai đoạn này không vượt quá thời gian vận hành thử nghiệm tối đa quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Số lần đo đạc, lấy mẫu phân tích
Cũng theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, trong giai đoạn vận hành ổn định, chủ dự án phải thực hiện:
- Đối với công trình xử lý nước thải:
- Ít nhất 03 lần đo đạc, lấy mẫu phân tích.
- Tần suất: 1 lần/15 ngày.
- Đối với công trình xử lý bụi, khí thải:
- Ít nhất 03 lần đo đạc, lấy mẫu phân tích.
- Tần suất: 1 lần/15 ngày.
Tùy vào loại công trình, dự án mà số mẫu quan trắc được lấy, thời gian lấy mẫu có thể ít hoặc nhiều.
Gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm
Theo khoản 6 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, trong trường hợp không đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường, dự án có thể được gia hạn vận hành thử nghiệm:
- Số lần gia hạn: 01 lần duy nhất.
- Thời gian gia hạn: Tối đa 06 tháng.
Lưu ý: Việc gia hạn phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và chủ dự án phải có văn bản đề nghị gia hạn trước khi kết thúc thời gian vận hành thử nghiệm ban đầu.
4. Tại sao nên chọn Công ty Môi trường Ánh Dương để vận hành thử nghiệm?
Kinh nghiệm thực tiễn, hiểu rõ quy định
Với đội ngũ kỹ sư và chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường, Ánh Dương đã đồng hành cùng hàng trăm dự án lớn nhỏ trên toàn quốc. Chúng tôi nắm vững các quy định pháp luật hiện hành (Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP...) và luôn áp dụng một cách linh hoạt, chính xác vào từng công trình thực tế.
Quy trình tối ưu giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
Ánh Dương xây dựng lộ trình vận hành thử nghiệm rõ ràng, phân chia giai đoạn khoa học, giúp khách hàng tiết kiệm đáng kể thời gian hoàn tất thủ tục môi trường và chi phí phát sinh không cần thiết.
Hỗ trợ toàn diện – từ kỹ thuật đến pháp lý
Chúng tôi không chỉ hỗ trợ vận hành hệ thống xử lý chất thải mà còn:
- Theo dõi, đo đạc, lấy mẫu đúng quy chuẩn
- Phân tích, đánh giá kết quả
- Soạn thảo hồ sơ hoàn tất vận hành thử nghiệm
- Hướng dẫn chuẩn bị đầy đủ cho bước xin cấp phép môi trường
Cam kết đồng hành đến khi công trình đạt chuẩn
Dù là dự án công nghiệp phức tạp hay công trình nhỏ lẻ, Ánh Dương cam kết đồng hành cùng khách hàng đến khi hệ thống xử lý vận hành ổn định và đạt yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Các câu hỏi thường gặp về vận hành thử nghiệm
1. Khi nào cần thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm?
Chủ dự án cần gửi kế hoạch vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền ít nhất 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu. Kế hoạch này giúp cơ quan quản lý theo dõi, kiểm tra và đảm bảo quá trình thử nghiệm diễn ra đúng quy định.
2. Các thông số nào cần quan trắc trong quá trình vận hành thử nghiệm?
Thông số cần quan trắc sẽ phụ thuộc vào loại chất thải mà công trình xử lý. Thông thường, các chỉ số như COD, BOD, TSS, khí độc hại hoặc vi sinh vật sẽ được lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu xử lý.
3. Nếu kết quả vận hành thử nghiệm không đạt yêu cầu thì phải làm gì?
Trường hợp kết quả chưa đạt, chủ dự án có thể xin gia hạn thêm một lần vận hành thử nghiệm, tối đa 6 tháng. Trong thời gian này cần điều chỉnh kỹ thuật để cải thiện hiệu quả xử lý và thực hiện đo đạc lại.
4. Khi nào được cấp giấy phép môi trường sau vận hành thử nghiệm?
Khi công trình xử lý hoạt động ổn định, có kết quả phân tích đạt chuẩn và hoàn thành báo cáo gửi cơ quan chức năng, doanh nghiệp sẽ được xem xét cấp giấy phép môi trường chính thức để đi vào vận hành lâu dài.
5. Nếu dự án đã có báo cáo ĐTM được phê duyệt trước năm 2022, có cần vận hành thử nghiệm theo quy định mới không?
Nếu ĐTM trước năm 2022 không yêu cầu vận hành thử nghiệm thì dự án có thể được miễn. Tuy nhiên, nếu trong ĐTM đã nêu rõ nội dung này, hoặc có thay đổi lớn về công nghệ xử lý thì vẫn phải thực hiện theo quy định mới.
Vận hành thử nghiệm không chỉ là bước đánh giá hiệu quả công trình xử lý chất thải, mà còn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến tới vận hành chính thức và xin cấp giấy phép môi trường. Với đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, quy trình khoa học và sự đồng hành tận tâm, Công ty Môi trường Ánh Dương cam kết mang đến cho quý khách hàng một dịch vụ vận hành thử nghiệm nhanh chóng, chuẩn chỉnh và hiệu quả. Hãy để chúng tôi giúp bạn an tâm trong từng bước hoàn thiện nghĩa vụ pháp lý về môi trường.